Khi trong tiếng Trung, một số được sử dụng với một danh từ, một từ chỉ số đo phải được đặt giữa số lượng và danh từ. Điều này trái ngược với tiếng Anh nơi danh từ có thể được chia thành đếm được và không đếm được, danh từ trước được sử dụng trực tiếp với số và danh từ yêu cầu cụm từ chỉ số đo sau số, ví dụ: ba học sinh (đếm được) và ba ổ bánh mì (không đếm được). Mặt khác, các danh từ Trung Quốc đều có các từ chỉ:
三个 学生 sān gè xuésheng ba học sinh
三个 面包 sān gè miànbāo ba ổ bánh mì
Lưu ý: Các từ đo lường đôi khi còn được gọi là bộ phân loại.
Gè cho đến nay là thước đo phổ biến nhất và có thể được sử dụng với hầu hết các danh từ, bao gồm cả danh từ trừu tượng:
一 (个) 人 yī (gè) rén một / một người
十 (个) 人 shí (gè) rén mười người
两个 姐姐 liǎng gè jiějie hai chị gái
三个 手表 sān gè shǒubiǎo ba đồng hồ
一个 花园 yī gè huāyuán một / một khu vườn
四十 个 字 sìshí gè zì bốn mươi chữ Hán
五个月 wǔ gè yuè tháng sau
每个旅客 měi gè lǚkè mọi hành khách
一个 印象 yī gè yìnxiàng một ấn tượng
Tuy nhiên, với các danh từ chỉ thời gian, một số trong số đó có các lựa chọn thay thế đơn âm và không hợp âm, sự xuất hiện của gè được quyết định liên quan đến nhịp điệu: gè phải được bỏ qua trước các đơn âm nhưng có mặt trước các từ không hợp âm. Ví dụ:
一年 yī nián/ *一个 年 *yī gè nián một năm
一个月 yī gè yuè một tháng
两天 liǎng tiān/ *两个 天 *liǎng gè tiān hai ngày
三晚 sān wǎn/ 三个 晚上 sān gè wǎnshàng ba đêm
两个 上午 liǎng gè shàngwǔ hai buổi sáng
三个 下午 sān gè xiàwǔ ba buổi chiều
四周 sì zhōu / 四个 星期 四个 礼拜 sì gè xīngqī/sì gè lǐbài tứ tuần (colloq.)
五个 钟头 wǔ gè zhōngtou / (colloq.) 五 (个) 小时 wǔ (gè) xiǎoshí fìve giờ
Lưu ý: Tuy nhiên, từ đơn âm 月 yuè ‘month’ là một ngoại lệ. Điều này là do không có thước đo là 个 gè, 一月 yī yuè có nghĩa là ‘tháng Giêng.’ Tương tự, 两个月 liǎng gè yuè có nghĩa là ‘hai tháng’ trong khi 二月 èr yuè là ‘tháng hai,’ 三个月 sān gè yuè ‘ba tháng ‘và 三月 sān yuè’ Tháng ba, ‘v.v. Ngoài ra, với từ thời gian 小时 xiǎoshí’ giờ, ‘个 gè là tùy chọn bất kể nhịp điệu.