一 yī một 六 liù sáu
二 / 两 èr / liǎng hai 七 qī bảy
三 sān số ba 八 bā tám
四 sì bốn 九 jiǔ chín
五 wǔ số năm 十 shí mười
Các số từ mười một đến chín mươi chín là sự kết hợp của các thành viên của tập hợp cơ bản từ một đến mười:
十一 shí yī mười một 三十 sānshí ba mươi
十二 shí èr mười hai 四十 一 sìshí yī bốn mươi mốt
二十 èrshí hai mươi 九 十九 jiǔshí jiǔ chín mươi chín
Hệ thống tự mở rộng ra ngoài bộ cơ bản với những điều sau:
百 bǎi trăm
千 qiān nghìn
万 wàn mười nghìn
亿 yì trăm triệu
Ví dụ:
三百六十八 sānbǎi liùshí bā 368
九千四百二十七 jiǔqiān qsìbǎi èrshí qī 9,427
五万八千六百三十一 wǔwàn bāqiān liùbǎi sānshí yī 58,631
二十三亿四千五百六十 èrshísānyì 2,345,678,921
七万八千九百二十一 sìqiānwǔbǎiliùshíqīwàn
bāqiān jiǔbǎi èrshí yī
Cần phải cẩn thận với các số lớn, vì các bộ số cơ bản trong tiếng Anh là một nghìn và một triệu trong khi trong tiếng Trung, chúng là 万 wàn ‘mười nghìn’ và 亿 yì ‘trăm triệu. Do đó, một triệu trong tiếng Trung Quốc là 一 百万 yībǎiwàn và mười nghìn là 一 万 yīwàn, không phải * 十 千 * shíqiān.
Nếu có một số không (hoặc không) trong một hình, 零 líng ‘zero’ phải được thêm vào như một phần điền vào. Ví dụ:
三百零五 sānbǎi líng wǔ 305
三千零五 sānqiān líng wǔ 3,005
三千零五十 sānqiān líng wǔshí 3,050
2.1.1 Hai dạng của số hai
Có hai dạng của số hai trong tiếng Trung Quốc: 二 èr và 两 liǎng. 二 Èr được sử dụng để đếm, hoặc trong số điện thoại, phòng, xe buýt, v.v.:
一、二、三、四 yī, èr, sān, sì … một hai ba bốn …
二号 èr hào Không. hai (nhà, phòng, v.v.)
二号车 èr hào chē Không. hai xe buýt
八九二三三六 bā jiǔ èr sān sān liù 892336 (số điện thoại)
二 Èr xuất hiện trong các số ghép: 十二 shí èr ‘mười hai,’ 二 十二 èrshí èr ‘hai mươi hai,’ 二百 èrbǎi ‘hai trăm,’ v.v. (mặc dù 两 liǎng cũng có thể được sử dụng với 百 bǎi, 千 qiān, 万 wàn và 亿 yì). 两 Liǎng hầu như luôn được sử dụng với các biện pháp (mw dùng để chỉ một từ đo lường) (xem Chương 3):
两个 人 liǎng gè rén hai người (sáng. Hai mw người)
không phải: * 二 个人 * èr gè rén